Home Khí công nghiệpKhí C2H2 QUY PHẠM KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH TRONG SẢN XUẤT SỬ DỤNG AXETYLEN, OXY ĐỂ GIA CÔNG KIM LOẠI

QUY PHẠM KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH TRONG SẢN XUẤT SỬ DỤNG AXETYLEN, OXY ĐỂ GIA CÔNG KIM LOẠI

by Khí Việt Nam
Axetylen

1.1. Quy phạm này quy định những yêu cầu về kỹ thuật an toàn và kỹ thuật vệ sinh. Đồng thời quy định những nguyên tắc quản lý của Nhà nước về việc sản xuất, sử dụng axetilen và ôxy. Quy phạm này còn quy định những vấn đề an toàn khi sử dụng các loại khí thay thế cho axêtylen và nhiên liệu thể lỏng để hàn cắt kim loại, nhằm đảm bảo an toàn cho người và sản xuất.

1.2. Quy phạm này áp dụng đối với việc sản xuất, sử dụng các loại khí và nhiên liệu lỏng để hàn cắt kim loại thuộc các cơ sở:

a) Các trạm axetilen sản xuất theo kiểu quy mô cũng như sản xuất theo kiểu thủ công.

b) Các trạm sản xuất ôxy cố định cũng như các trạm sản xuất ôxy di động.

c) Các đường ống dẫn khí axêtylen và ôxy.

d) Các máy và thiết bị hàn cắt kim loại bằng ngọn lửa khí.

e) Các loại khí thay thế cho axetilen và nhiên liệu lỏng dùng để hàn cắt kim loại.

1.3. Quy phạm này không áp dụng cho các cơ sở sản xuất cũng như sử dụng các loại khí khác dùng cho ngành y và ngành công nghiệp thực phẩm (như ôxy y học, F rê-ôn v.v…).

1.4. Những cơ sở đang hoạt động, nếu không có điều kiện áp dụng đầy đủ quy phạm này thì sẽ do cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn ngành chủ quản xét cho từng trường hợp cụ thể, đồng thời được sự thỏa thuật của Ban Thanh tra Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động (Bộ lao động). Đối với những vấn đề kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến an toàn thì còn phải được sự thỏa thuận của cơ quan ban hành quy phạm.

2. BỐ TRÍ, LẮP ĐẶT, THỬ NGHIỆM TRẠM AXÊTYLEN

2.1. Việc bố trí các trạm axetilen, kho chứa đất đèn, kho bảo quản chai chứa khí phải thực hiện theo thiết kế, đồng thời phải phù hợp với quy phạm này và các quy định hiện hành có liên quan.

2.2. Tất cả các gian sản xuất có nguy cơ nổ cháy và các công trình thuộc trạm axetilen nằm trong phạm vi xí nghiệp phải cách xa:

a) bộ phận tách không khí (từ chỗ hút không khí vào) ít nhất 200 mét.

b) bộ phận sản xuất có ngọn lửa trần (lò cao, lò luyện thép, lò rèn, lò đúc, nhiệt luyện v.v…) và bộ phận sản xuất clo ít nhất 50 mét.

c) đường sắt công cộng (tính từ trục đường) ít nhất 50 mét.

d) đường sắt trong nhà máy (tính từ trục đường) ít nhất 20 mét.

đ) đường ô tô công cộng (tính từ mép đất) ít nhất 30 mét.

e) đường ô tô trong nhà máy (tính từ mép đất) ít nhất 10 mét.

g) chỗ hút không khí cung cấp cho máy nén không khí và hệ thống thông gió ít nhất 30 mét.

h) các trạm điện ngoài trời để hở ít nhất 30 mét.

2.3. Các trạm axetilen phải được bố trí cuối chiều gió thịnh hành so với bộ phận tách không khí, và đầu chiều gió thịnh hành so với các bộ phận sản xuất có ngọn lửa trần.

2.4. Phạm vi bảo vệ của các trạm axêtylen phải phù hợp với các quy định trong bảng 1.

2.5. Trong trạm axetilen phải có buồng thay và treo quần áo chuyên dùng, buồng vệ sinh và buồng tắm, rửa.

2.6. Các trạm sản xuất, phân phối axetilen phải bố trí trong các tòa nhà riêng biệt.

Bảng 1

Tên các bộ phận của trạmBán kính vùng bảo vệ (m)
– Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng đến 20 m3/giờ- Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng trên 20 m3/giờ- Bộ phận phân phối axêtylen- Bộ phận nạp và các kho bảo quản chai50100Không quy định100
axetilen

2.7. Các nhà của trạm sản xuất phân phối axetilen phải là nhà một tầng, không có trần và không có tầng ngầm.

Riêng các gian sản xuất phụ không có nguy cơ cháy nổ, nhà phục vụ, sinh hoạt có thể làm nhiều tầng nhưng với điều kiện là ở chung quanh vùng có nguy cơ cháy nổ phải có các tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.

2.8. Mái nhà của gian sản xuất có nguy cơ cháy, nổ trong trạm sản xuất cũng như trạm phân phối axêtylen phải làm bằng vật liệu nhẹ và đảm bảo thông gió tốt. Trường hợp không có vật liệu nhẹ thì có thể lợp ngói móc, nhưng với điều kiện là các cửa sổ, cửa chiếu sáng tự nhiên, cửa ra vào phải mở ra phía ngoài và tổng diện tích của các cửa phải lớn hơn 0,5 m2 tính cho thể tích của vùng có nguy cơ nổ.

2.9. Trong phạm vi axetylen có thể bố trí các gian sản xuất chính (gian đặt bình sinh khí, gian để chai, gian để bình chứa khí, gian nén khí, gian nạp, gian xử lý hóa học và sấy axetylen) cùng với các gian sản xuất phụ (khu truống chuyên đất đèn, gian mở thùng đất đèn, xưởng sửa chữa) và các gian sinh hoạt khác.

2.10. Khi các bộ phận sản xuất axetilen được bố trí trong một ngôi nhà thì giữa các gian phải có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 5 giờ.

2.11. Kho chứa chai axetylen xây dựng theo kiểu kín không được chứa quá 300 chai (kể cả các chai có và chai không). Đối với kho xây dựng theo kiểu hở có thể cho phép chứa đến 1000 chai (kể cả chai có và chai không), đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu trong quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực (QPVN2 – 75).

2.12. Tất cả các gian sản xuất có nguy cơ nổ cháy phải có các lối ra thuận tiện để công nhân có điều kiện thoát nhanh chóng khi xảy ra sự cố.

Bộ phận sản xuất axetilen có sản lượng đến 20 m3/giờ và bộ phận phân phối khí có số lượng chai đấu cùng một lúc ít hơn 20 chai cho phép bố trí trong các gian phụ gần các gian sản xuất chính.

2.13. Các trạm sản xuất, trạm phân phối axetilen nằm trong phạm vi xí nghiệp phải rào chắn vững chắc và chừa hai cửa dành riêng cho các phương tiện vận tải, khoảng cách từ hàng rào đến nhà phải đảm bảo ít nhất 6 mét.

2.14. Các kho chứa axetilen, bộ phận nạp axetilen bố trí trong ngôi nhà riêng biệt với số lượng đến 3000 chai phải chia ra làm nhiều ngăn, giữa các ngăn phải có tường bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 5 giờ. Trong mỗi ngăn chứa nhiều nhất 500 chai, đồng thời phải có lối ra riêng biệt; Tuyệt đối không được để lẫn lộn chai có với chai không.

2.15. Nếu số lượng chai có và chai không không quá 80 chai, cho phép xếp chúng trong cùng một gian, nhưng với điều kiện là giữa số chai có và chai không phải có rào chắn ngăn cách cao nhất 1,5 mét.

2.16. Cho phép bố trí các kho chứa chai khí cháy, khí ôxy và các sản phẩm khí khác thu được trong quá trình tách không khí trong một ngôi nhà riêng biệt nhưng với điều kiện là giữa chúng phải có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.

Đối với kho có sức chứa không quá 3000 chai chỉ được chứa nhiều nhất 500 chai khí cháy.

2.17. Khoảng cách từ các kho chứa chai có hoặc chai không đến các ngôi nhà sản suất không được nhỏ hơn:

20 mét đối với kho chứa đến 500 chai

25 mét đối với kho chứa đến 1500 chai

30 mét đối với kho chứa đến 1500 chai

Trong mọi trường hợp nhà kho phải cách xa nhà sinh hoạt và nhà tập thể ít nhất 100 mét.

2.18. Chiều cao sàn xếp dỡ ở các kho chứa chai có cũng như chai không phải phù hợp với chiều cao của phương tiện vận chuyển chai. Phía trên sàn phải có mái che.

2.19. Cho phép bố trí thiết bị phân phối axetilen cùng với thiết bị phân phối oxy trong cùng một tòa nhà không cháy riêng biệt nhưng với điều kiện là giữa hai bộ phận ấy phải có tường chống cháy ngăn cách.

2.20. Trong khu vực bố trí các thiết bị phân phối axetilen chỉ cho phép chứa một số lượng chai đã nạp không vượt quá nhu cầu làm việc của thiết bị trong 16 giờ.

2.21. Cửa kính ở các kho bảo quản chai đã nạp và nơi đặt thiết bị phân phối phải là kính mờ hoặc sơn màu trắng để bảo vệ chai không bị tác dụng của bức xạ mặt trời.

2.22. Một trạm axetilen phải có kho chứa đất đèn, ở trong một ngôi nhà riêng biệt cao ráo không bị ngập nước. Cấm bố trí kho chứa đất đèn ở dưới tầng ngầm.

Ở các trạm nạp axetylen vào chai phải có hầm chứa axeton, bố trí ở ngoài ngôi nhà của trạm.

2.23. Trong các kho trung chuyển chỉ được chứa số lượng đất đèn vừa đủ để trạm có thể làm việc trong một ngày đêm, nhưng không được vượt quá 3000 kg.

Ở các trạm mà đất đèn được đựng trong các thùng kín thì sức chứa của kho không hạn chế. Đối với các trạm axetilen sản lượng không quá 10 m3/giờ cho phép bố trí kho trung chuyển và bộ phận mở nắp thùng đất đèn trong cùng một gian.

Sàn nhà kho trung chuyển và bộ phận mở nắp thùng đất đèn phải cao hơn sàn các gian đặt bình sinh khí ít nhất 150 mm.

Tuyệt đối không được lắp đặt các đường ống dẫn nước trong phạm vi kho cũng như ở gian mở thùng đất đèn.

2.24. Khoảng cách giữa kho đất đèn và nhà sản xuất phải đảm bảo

– Từ 10 mét trở lên đối với kho có sức chứa đến 2 tấn

– Từ 15 mét trở lên đối với kho có sức chứa đến 20 tấn

– Từ 20 mét trở lên đối với kho có sức chứa trên 20 tấn

2.25. Ở những vùng có nguy cơ cháy nổ trong trạm axetilen, trạm phân phối khí, sàn và mặt bằng thao tác phải làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi va chạm. Cho phép sử dụng pêtông asfen không chứa các thành phần phát sinh tia lửa, gạch, sợi đá và êbônit, ximăng – cát để làm sàn. Ở các vùng có nguy cơ nổ cháy, trên các sàn thao tác và bậc thang làm bằng sắt thép phải được lót cao su.

2.26. Mặt trong tường ở những nơi có nguy cơ nổ cháy phải sơn màu trắng hay sơn dầu để dễ làm sạch bụi.

2.27. Tại nơi đặt bình sinh khí axetilen loại lớn phải có hố chứa bã đất đèn kiểu kín. Tại nơi đặt các bình loại nhỏ hoặc loại bình di động có thể làm hố chứa bã đất đèn kiểu hở (không có nắp đậy), nhưng phải có rào chắn xung quanh cao ít nhất 1 mét, ở dưới chân hàng rào phải dùng các tấm kín che bao quanh với chiều cao ít nhất 15 cm. Các rãnh xả bã đất đèn phải có nắp đậy đồng thời phải đảm bảo thuận tiện cho công việc làm vệ sinh.

2.28. Các trạm axetilen phải có thiết bị rửa bình sinh khí, thiết bị thổi nitơ. Nitơ phải có độ tinh khiết nhỏ nhất là 97.5 %.

Các trạm sản xuất axetilen hòa tan có sản lượng trên 20 m3/giờ phải được trang bị cơ cấu tự động thông rửa bằng nitơ và làm giảm nhanh chóng áp suất trong thiết bị nạp khi xẩy ra sự cố.

Cho phép sử dụng axit cabonic để rửa, nhưng với điều kiện là axit cacbonic từ chai phải cho qua bể chứa trung gian có thể tích không nhỏ hơn 0,5 m3 và áp lực trong bể không được vượt quá 2 at; khi đó chai, thùng chứa, ống dẫn, vòi phun, xả phải được nối đất và thông điện để ngăn ngừa hiện tượng tĩnh điện.

2.29. Các điểm xả khí axetilen trên các cơ cấu an toàn phải đặt cao hơn sống nóc nhà ít nhất 1 mét của nhà cao nhất nằm trong phạm vi bán kính 30 mét xung quanh trạm axetilen. Trên miệng ống xả phải đặt tấm chắn lửa để ngăn cách ngọn lửa do hỗn hợp axetylen với không khí tạo thành.

2.30. Các thiết bị chính của trạm axetilen (bình sinh khí, máy nén khí, bình dập lửa tạt lại v.v…) phải được chế tạo tại nhà máy thiết bị áp lực có đủ các điều kiện như trong điều 1.7. của quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực đã quy định.

Tất cả các thiết bị đó phải có lý lịch của nhà máy chế tạo. Riêng các thiết bị phụ (thiết bị cung cấp đất đền, hệ thống dẫn, bể v.v…) có thể chế tạo theo bản vẽ của cơ quan thiết kế.

2.31. Để bảo vệ các thiết bị của trạm axetilen không bị sóng nổ xâm nhập trong trường hợp lửa tạt lại, cũng như oxy trong không khí thâm nhập vào, phía trước chỗ cấp axetylen đến nơi tiêu thụ phải lắp bình dập lửa kiểu ướt. Nếu vì yêu cầu công nghệ, bình dập lửa bắt buộc phải đặt trước bộ sấy thì bộ sấy đó phải được tính toán với áp suất thử đã nêu trong điều 4.63a của quy phạm này.

Phía trên càng nổ của các bình dập lửa kiểu ướt phải có ống hút tự nhiên. Ống hút phải nhô cao hơn đỉnh mái nhà ít nhất 1 mét.

2.32. Các bình chứa khí cố định có thể tích không quá 5 m3 hoặc các bình chứa khí kiểu phao hình chuông có thể tích không quá 20 m3 cho phép bố trí trong bộ phận điều chế khí.

Các bể chứa khí có thể tích đến 100 m3 có thể bố trí ở một khu vực riêng biệt hoặc trong ngôi nhà của trạm, nhưng phải tuân theo các quy định về khoảng cách chống cháy.

Các bể chứa khí có thể tích trên 100 m3 nhất thiết phải bố trí ngoài ngôi nhà của trạm.

2.33. Các bể chứa bằng kim loại kiểu phao hình chuông phải được trang bị bộ phận báo mức nạp. Bộ phận này phải đặt trong vùng làm việc của thợ vận hành để dễ kiểm tra.

Phải sử dụng tín hiệu mầu sắc hoặc âm thanh để báo mức phao ở vị trí cao nhất (trường hợp quá đầy) và ở vị trí thấp nhất (trường hợp có chân không).

2.34. Các máy nén khí ở các trạm axetilen phải đặt trong phòng riêng, có bố trí máy sấy, máy tách dầu mỡ, hơi nước và các bình cân bằng.

2.35. Những phần chuyển động của các máy cơ khí đặt trong vùng có nguy cơ cháy nổ của trạm axêtylen phải có biện pháp ngăn ngừa khả năng phát sinh tia lửa trong quá trình làm việc.

2.36. Không cho phép sử dụng cơ cấu truyền động bằng đai dẹt ở các vùng có nguy cơ cháy nổ.

Ở các trạm axetilen đang sử dụng đai truyền dẹt phải thay thế bằng đai truyền hình thang để loại trừ điện tích tĩnh điện.

2.37. Khi cung cấp khí axetilen có áp suất thấp và trung bình cho máy nén và máy thổi khí thì trên đường hút phải có cơ cấu tự động, ngắt động cơ khí áp suất trong máy hút giảm xuống dưới mức quy định. Ngoài ra trên đường hút phải có cơ cấu giữ ổn định áp suất không cho vượt quá áp suất quy định.

2.38. Các chi tiết trên các thiết bị đường ống, dụng cụ làm việc trong môi trường axetilen không được chế tạo bằng đồng đỏ, bạc, kể cả hợp kim có chứa trên 70 % đồng hoặc trên 25 % bạc. Đồng thời cấm dùng que hàn để hàn các thiết bị axetilen

2.39. Chỉ được phép sử dụng áp kế chuyên dùng cho axêtylen để đo áp suất của axêtylen. Vỏ áp kế phải sơn màu trắng, trên mặt đồng hồ có chữ “axetilen” và có 1 vạch đỏ, chỉ áp suất giới hạn cho phép.

2.40. Việc cấp nước vào các thiết bị kín (bình sinh khí, bình dập lửa tạt lại) phải thông qua van một chiều lắp trên đường cấp nước.

2.41. Trên đường tăng áp của máy nén khí phải đặt van một chiều. Trên các đường nhánh các chỗ đấu dây hàn, các ống dẫn đến van, chỗ lắp các áp kế cao áp phải có cơ cấu chắn lửa kiểu cao áp.

Toàn bộ hệ thống cao áp (máy nén khí, sấy, máy nạp, khung nạp, đường dẫn và các phụ tùng) phải tính toán để chịu được áp suất 200 at.

2.42. Thiết bị của trạm axetilen phải được bố trí ở nơi dễ quan sát và dễ tháo lắp. Giữa các máy và thiết bị phải chừa lối đi để có thể xem xét chung quanh.Giữa thiết bị và tường phải có lối đi rộng ít nhất 1 mét.

2.43. Các trạm axêtylen có sản lượng lớn hơn 20 m3/giờ cần cơ giới hóa các khâu sau đây:

a) Xếp dỡ đất đèn trong nhà kho;

b) Chuyển các thùng đất đèn từ kho chính đến kho trung chuyển;

c) Dua đất đèn từ nơi tiến hành mở nắp thùng đến các phễu tiếp liệu của các bình sinh khí;

d) Thải bã đất đèn ra các hố chứa.

2.44. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo khu vực có nguy cơ nổ cháy của trạm axêtylen phải đặt ở phía ngoài, các bóng đèn phải đặt trong các hốc tường có kính che kín, hoặc dùng các loại đèn phòng nổ. Ngoài hệ thống chiếu sáng làm việc phải có hệ thống chiếu sáng sự cố.

2.45. Các động cơ điện và thiết bị điện dùng cho máy nén axêtylen và máy thổi khí phải đặt trong vùng không có nguy cơ cháy nổ. Các khe hở của tường ngăn cách gian đặt động cơ với gian đặt máy nén phải lót đệm chèn bằng vật liệu không cháy để không cho khí lọt qua. Các động cơ điện dùng cho máy nén axêtylen và máy thổi khí có thể đặt ngoài nhà rồi cho trục động cơ đi qua tường. Trường hợp này động cơ điện phải có mái che mưa nắng.

2.46. Trong các vùng có nguy cơ cháy nổ của trạm axêtylen chỉ cho phép đặt các động cơ điện, thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng, điện thoại có đặc tính an toàn và cháy nổ trong môi trường axetilen – không khí, đồng thời phải có quy trình vận hành phù hợp.

Các trạm axetilen có cơ cấu dẫn động bằng điện cần lắp các bộ tín hiệu tự động  báo nồng độ có nguy cơ cháy nổ của axêtylen.

Hệ thống điện của trạm axetilen và các trạm  phân phối axetilen phải được lắp ráp phù hợp với các quy định hiện hành.

2.47. Các ngôi nhà của trạm axetilen phải bố trí trong vùng có cột thu sét, đồng thời phải có hệ thống bảo vệ sét thứ cấp và tránh hiện tượng tĩnh điện. Các cột thu sét cho các ngôi nhà trong các trạm axetilen phải bố trí cách các miệng hút của quạt, các cơ cấu xả axêtylen, hố chứa bã đất đèn ít nhất 5 mét.

Trị số điện trở của hệ thống nối đất không được lớn hơn 4 ôm. Việc bố trí các cột thu sét và hệ thống bảo vệ chống tĩnh điện phải phù hợp với quy phạm thiết kế chống sét QPXD 46 – 71.

2.48. Trong các buồng sản xuất của trạm axetilen có sản lượng đến 20 m3/giờ cho phép bố trí thông gió tự nhiên.

2.49. Trong các buồng sản xuất có nguy cơ cháy nổ của trạm axêtylen có sản lượng trên 20 m3/giờ phải bố trí thông gió đẩy nhân tạo và thông gió hút tự nhiên. Việc cấp không khí bằng thông gió đẩy phải đưa vào tận vùng làm việc. Bội số trao đổi không khí không được ít hơn 6 lần.

2.50. Hệ thống thông gió hút tự nhiên phải được thải qua các chóp gió hoặc các ống có chụp chắn gió. Các miệng hút phải bố trí ở nơi cao nhất mà ở đó khả năng tích tụ axetilen. Các ống thông gió hút nhân tạo phải cao hơn đỉnh mái của trạm axetilen hoặc đỉnh mái nhà bên cạnh trạm ít nhất 1 mét. Các miệng hút phải được che chắn không cho mưa gió theo miệng hút vào nơi làm việc.

2.51. Không cho phép bố trí thông gió hút nhân tạo ở các trạm axetilen, trừ các trường hợp nêu trong điều 2.60 của quy phạm này.

2.52. Các thiết bị thông gió thổi cơ khí phải là loại an toàn nổ và chúng được đặt trong gian nhà cách ly, có lối ra dành riêng đối với gian nhà ấy.

2.53. Tại các hố chứa bã đất đèn kiểu kín ở trạm axêtylen phải trang bị hệ thống thông gió hút tự nhiên. Ống hút kiểu có chụp chắn gió phải nhô cao hơn đỉnh mái của nhà cao nhất ít là  1 mét trong phạm vi bán kính 30 mét.

2.54. Tại gian đặt động cơ điện phải bố trí hệ thống thông gió thổi có áp với bội số trao đổi không khí là 3.

Quạt và động cơ của hệ thống thổi phải đặt ở ngoài nhà. 20 phút trước khi đóng mạch cho các động cơ công nghệ làm việc phải cho hệ thống thông gió thổi hoạt động.

2.55. Các khoảng trống giữa hai lớp cửa và các hành lang ngăn cách giữa vùng có nguy cơ cháy nổ và vùng an toàn phải có thông gió đẩy nhân tạo.

2.56. Hệ thống thông gió thổi ở các phòng có nguy cơ cháy nổi phải có quạt thông gió dự phòng có thể tự động hoạt động khi quạt chính bị ngừng. Ngoài khả năng tự động đóng mạch cần phải có cơ cấu đóng bằng tay dự phòng. Trường hợp không có quạt dự phòng thì khi xảy ra sự cố phải ngừng làm việc.

2.57. Các thiết bị thổi đặt trong buồng phải cấu tạo van kín trên ống ra của quạt và nằm trong buồng.

2.58. Việc mở và đóng van kín phải liên động với việc khởi động và ngừng quạt. Khi đóng, mở phải loại trừ khả năng phát sinh tia lửa điện.

2.59. Để theo dõi sự hoạt động của quạt phải sử dụng hệ thống tín hiệu ánh sáng và âm thanh lắp trên bảng điều khiển đặt trong phòng thường xuyên có người phục vụ.

2.60. Khu vực để đất đèn và đặt máy nạp axêtylen ngoài việc thông gió chung còn phải đảm bảo thông gió hút tự nhiên cục bộ.

Tại các khu vực này có thể sử dụng thông gió hút nhân tạo cục bộ kiểu phòng nổ với bơm chân không có vòng nước khép kín. Cho phép sử dụng ezectơ không khí hoặc các quạt chuyên dùng trong môi trường hỗn hợp không khí – axetilen

2.61. Tất cả các gian sản xuất và gian phụ của trạm axetilen phải trang bị các phương tiện phòng chống cháy theo quy định của Bộ Nội vụ.

2.62. Việc lắp ráp thiết bị và đường ống ở trạm axetilenphải thực hiện phù hợp với thiết kế và hướng dẫn của nơi chế tạo.

Không được tự ý thay đổi thiết kế hoặc làm khác hướng dẫn nếu không được cơ quan thiết kế đồng ý.

2.63. Các thiết bị, đường ống, phụ tùng, dụng cụ kiểm tra đo lường trước khi lắp ráp phải tiến hành bảo dưỡng và kiểm tra toàn bộ. Việc lắp đặt phải phù hợp với tài liệu thiết kế kỹ thuật.

2.64. Các đường ống dẫn axetilen cố định phải phù hợp với các yêu cầu trong điều 4.15, 4.17, 4.19 của quy phạm này với những điều chỉnh sau đây:

a) Các đường ống dẫn axêtylen áp suất thấp, ở đoạn từ bình sinh khí đến bầu nước dập lửa có thể chế tạo bằng các ống thép hàn;

b) Đường kính ống dẫn axêtylen áp suất trung bình ở đoạn từ bình sinh khí đến bầu nước dập lửa đặt ở chỗ dẫn khí axetilen vào mạng tiêu thụ không hạn chế;

c) Đường kính ống dẫn axêtylen áp suất cao trong tất cả mọi trường hợp không được lớn hơn 20 mm.

Khi đặt các đường ống và hệ thống đường ống trong trạm đi qua tường ngăn cách vùng có nguy cơ nổ và vùng an toàn phải đảm bảo kín bằng cách hàn bích tròn vào ống và bít lỗ ở tường bằng xi măng dễ nở.

2.65. Đường ống axetilen trong trạm có thể đặt dọc theo mép tường hoặc trong rãnh riêng biệt. Để loại trừ khả năng axetilen tích tụ trong các rãnh, phải nối ống thông gió hút nhân tạo vào giữa hệ thống rãnh để thông thoáng, đầu cuối ống phải đưa ra ngoài phạm vi của ngôi nhà.

2.66. Các thiết bị và đường ống dẫn axêtylen phải sơn màu trắng.

2.67. Sau khi lắp đặt thiết bị và đường ống ở trạm axetilen phải tiến hành khám nghiệm kỹ thuật, thử độ bền và độ kín:

a) Các bình sinh khí và thiết bị làm việc với áp suất thấp (đến 0,7 at) các đường ống dẫn axetilen, phải tiến hành thử độ kín bằng không khí nén với áp suất bằng áp suất làm việc.

b) Các bình sinh khí và thiết bị làm việc với áp suất trên 0,7 at phải thử độ bền bằng nước với áp suất bằng 1,5 P (P – áp suất làm việc) nhưng không nhỏ hơn 2 at và thử độ kín bằng khí nén với áp suất bằng áp suất làm việc.

c) Các đoạn ống dẫn axêtylen áp suất trung bình (lớn hơn 0,7 at) từ bình sinh khí đến bình dập lửa phải thử bền bằng nước với áp suất 1,5 P nhưng không nhỏ hơn 2 at.

d) Các đường ống dẫn axetilen áp suất cao nằm giữa máy nén và máy nạp phải thử bền bằng nước với áp suất bằng 300 at và thử kín bằng khí nén với áp suất làm việc lớn nhất.

2.68. Trước khi vận hành thử trạm axetilen phải dùng nitơ có độ tinh khiết 97,5 % đẩy không khí ra khỏi máy và các ống dẫn.

Sau khi thổi nitơ, hàm lượng oxy cho phép trong máy và đường ống dẫn không được vượt quá 3,5 % toàn bộ thể tích.

2.69. Khi cho bình sinh khí hoạt động, thiết bị và đường ống dẫn phải được thổi bằng axetilen để đẩy hết nitơ ra ngoài. Phải đảm bảo sao cho hàm lượng khí nitơ đi vào mạng tiêu thụ không quá 3 % và khi nạp vào chai không quá 1 %.

2.70. Chỉ được phép đưa các trạm axetilen vào vận hành sau khi đã có giấy phép của Ban thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động của Bộ Lao động.

Khí CO2, khí O2, khí Ar, khí N2, khí Ar siêu sạch, khí CO2 siêu sạch, khí Nito siêu sạch.

Cung cấp khí SF6 dùng để làm khí cách điện trong ngành điện lực tại Việt Nam. Chất lượng khí đạt tiêu chuẩn từ 99.995% đến 99.999%. Bình chứa khí công nghiệp

Cung cấp khí Ar siêu sạch dùng cho phòng thí nghiệm, máy phân tích khí. Khí Ar 4.0, khí Ar 4.5, khí Ar 5.0khí Ar 5.5. axetilen

Cung cấp khí công nghiệp, khí hóa lỏng, khí trộn và khí đặc biệt. Khí CO2 lỏngkhí O2 lỏngKhí N2 lỏng, khí Argon lỏng. axetilen

Trong lĩnh vực y tế, chúng tôi cung cấp các khí y tế chất lượng cao cho bệnh viện, các cơ sở y tế. Cung cấp khí O2 y tế, khí CO2 y tế, khí Nito, khí trộn nhiều thành phần trong y tế. axetilen

Trong nông nghiệp tại các trại giống. Chúng tôi cung cấp khí N2 lỏng chứa trong bình YDS để bảo quản các mẫu phôi. axetilen

Cung cấp các thiết bị trong ngành khí công nghiệp. Bồn chứa khí CO2 lỏngbồn chứa khí O2 lỏngbồn chứa khí Nito lỏngbồn chứa khí Ar lỏngBình XL45dàn hóa hơi, bơm nạp khí công nghiệp. axetilen

Công ty TNHH Venmer Việt Nam là đơn vị hàng đầu về lĩnh vực cung cấp khí công nghiệp. Khí hóa lỏng trên toàn quốc. Chúng tôi cung cấp hàng chất lượng cao và số lượng lớn đáp ứng nhu cầu khách hàng tại mọi thời điểm. Liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn và báo giá phù hợp cho ngành khí công nghiệp và thiết bị ngành khí tại Việt Nam.

Liên hệ: Mr Hoàng 09.06.05.04.21

Related Articles